10 THUỐC CÓ NGUỒN GỐC KÌ LẠ NHẤT THẾ GIỚI VÀ VIỆC SỬ DỤNG CHÚNG TRONG LỊCH SỬ (PHẦN 2)

 

Tìm Việc Làm Ngành Dược & Y Tế

23/07/2020 00:11

985

6. Statin

Nhóm statin: hạ cholesterol và giảm nguy cơ đau tim.  Lịch sử của nhóm statin có thể được bắt nguồn từ Nhật Bản. Năm 1970, nhà vi trùng học người Nhật Akira Endo đã phân lập hợp chất đầu tiên được biết đến để hạ cholesterol máu từ Penicillium citrinum. Hợp chất đầu tiên có nguồn gốc từ đây được gọi tên là mevastatin. Các thử nghiệm của mevastatin đã cho thấy giảm cholesterol ở động vật, nhưng bị coi là quá độc để sử dụng cho con người.

 

Năm 1978 Alfred Alberts đã phát hiện ra lovastatin trong nấm sò. Điều này là cơ sở cho sự phát triển của nhiều thuốc nhóm statin ngày nay. Lovastatin được tìm thấy tự nhiên trong nấm sò (Aspergillus terreus và Pleurotus Ostreatus), gạo men đỏ và pu-erh (một loại trà).

 

7. Quinidine

Quinidine là thuốc chống loạn nhịp tim, được sử dụng trong điều trị một số vấn đề về nhịp tim, chẳng hạn như rung tâm nhĩ và nhịp nhanh trên thất trái (PSVT).

 

Quinidine là một dẫn xuất của quinine, ban đầu được lấy từ vỏ cây cinchona. Quinine là vị được tìm thấy trong quả chanh đắng và nước tăng lực.

 

Trong lịch sử, nước tăng lực đã được sử dụng ở Ấn Độ thời thuộc địa Anh do đặc tính chống sốt rét của nó. Đặc biệt, vị đắng đã khiến nơi này trộn nước này với rượu gin để uống.

 

8. Alteplase

Alteplase là thuốc được sử dụng trong xử lý khẩn cấp các cơn đau tim, khi các phương pháp xâm lấn hơn, chẳng hạn như phẫu thuật nong mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu tim, không có sẵn.

 

Alteplase được tìm thấy trong hầu hết các mô của động vật có vú, với dạng tinh khiết đầu tiên thu được từ mô tử cung của con người.

 

Khi các kỹ thuật được phát triển, các biểu hiện di truyền và kỹ thuật nhân bản đã được sử dụng để tạo ra số lượng lớn alterplase, hiện được phát triển phần lớn từ các tế bào buồng trứng của chuột hamster của Trung Quốc.

 

9. Aprotinin

Aprotinin là một loại thuốc được sử dụng chủ yếu trong phẫu thuật tim để giảm chảy máu ở bệnh nhân với mục đích làm giảm nhu cầu truyền máu.

 

Aprotinin là một chất ức chế trypsin giúp ngăn ngừa cục máu đông vỡ. Nó được phát hiện vào những năm 1930 và ban đầu được phân lập từ tuyến mang tai bò (một loại tuyến nước bọt), và sau đó được tinh chế từ phổi bò.

 

Ban đầu dùđược sử dụng để điều trị viêm tụy nhưng sau đó, aprotinin đã được sử dụng để ngăn ngừa mất máu trong phẫu thuật từ những năm 1960.

 

10. Fibrates

Fibrate đầu tiên, clofibrate được phát hiện vào những năm 1950. Tác dujng của nó đã được ghi nhận trên các công nhân nông trại ở Pháp đã bị bệnh sau khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu được phun trên các cánh đồng có mức cholesterol đặc biệt thấp.

 

Clofibrate được phát triển bằng cách sử dụng một hợp chất hóa học khác có cùng tính chất với thuốc trừ sâu và thử nghiệm trên người. Tuy nhiên không còn được sử dụng bởi vì vào cuối những năm 1970, Clofibrate đã cho thấy có tác động tiêu cực vượt xa tác dụng điều trị. Tuy nhiên, đây là loại thuốc giảm cholesterol đầu tiên trong thập niên 1960 và trước sự phát triển của statin.

 

DS Phương Thảo

Theo BHF.org.uk

Tags

Tin liên quan